Nuôi gà Bình Định cho thu nhập cao

0 nhận xét

Nuôi gà Bình Định cho thu nhập cao

Gà Giống Bình Định Sau thành công từ mô hình nuôi gà sao, gà nòi, gà đồi Bắc Giang, gà Hơmông của một số nông dân trong tỉnh, thì nuôi gà giống Bình Định đang là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cho một số hộ dân ở xã Thanh Lương (TX. Bình Long, Bình Phước).
Hộ ông Ngô Văn Phê ở ấp Thanh An, xã Thanh Lương đang thực hiện mô hình nuôi gà thả vườn giống Bình Định theo hướng an toàn sinh học (không sử dụng thức ăn công nghiệp). Ông Phê chia khu vườn làm 6 trại nuôi 17 ngàn con gà thương phẩm. Ông đã nuôi gà Bình Định từ 3 năm nay. Mỗi năm ông nuôi 3 lứa, mỗi lứa khoảng 3 tháng. Trọng lượng gà đạt 1,7-2kg/con là xuất chuồng. Vì nuôi với số lượng lớn, lại có nhiều kinh nghiệm, nên mỗi năm trừ chi phí, gia đình ông thu lãi trên 700 triệu đồng.
Gà Bình Định tại trại nuôi của ông Phê
Ông Phê cho biết: “Gà Bình Định là giống thuần chủng nên phù hợp với mọi điều kiện, khí hậu đất Thanh An. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro, người nuôi phải có kinh nghiệm phát hiện các triệu chứng bệnh, đột biến của thời tiết để xử lý hiệu quả. Đặc biệt chọn giống chất lượng từ nơi có uy tín để mang lại hiệu quả kinh tế cao”.
Hiện ở Thanh Lương đã có nhiều hộ mở rộng quy mô nuôi gà Bình Định thương phẩm để cung ứng cho các nhà hàng, quán ăn quanh vùng. Câu lạc bộ nuôi gà Bình Định của xã Thanh Lương đã được thành lập với trên 20 hộ tham gia để chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, thị trường tiêu thụ. Tổng đàn gà Bình Định ở Thanh Lương hiện gần 300 ngàn con. Giống gà Bình Định có sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, thịt dai, thơm và ngọt giống thịt gà ta nên người tiêu dùng rất ưa chuộng.
Tuy nhiên, người nuôi gà Bình Định gặp khó khăn là không thể tự ấp con giống mà phải đến công ty cung ứng giống tại tỉnh Bình Định mua. Ông Trần Tuấn Dũng, Trưởng ấp Thanh An cho biết: “Mô hình gà thả vườn giống Bình Định mới phát triển vài năm gần đây nhưng được thị trường chấp nhận vì chất lượng tốt, người dân không phải lo đầu ra. Thu nhập từ các hộ chăn nuôi rất cao, có hộ thu từ 200 triệu đến 1 tỷ đồng mỗi năm”.
Theo tính toán của các hộ nuôi, với mức giá bình quân 70 ngàn đồng/kg như hiện nay thì một con gà Bình Định lãi hơn 30 ngàn đồng. Vì vậy, mô hình nuôi gà Bình Định theo hướng an toàn sinh học ở xã Thanh Lương đang được các ngành chức năng nghiên cứu phát triển và nhân rộng. Từ mô hình này sẽ giúp nông dân nhanh chóng thoát nghèo, vươn lên ổn định cuộc sống, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Nguồn : vietlinh.vn


xem tiếp

Bán gà ta giống thả vườn - Gà giống huu tinh - ga giong do gia

0 nhận xét

Bán gà ta giống thả vườn - Gà giống huu tinh - ga giong do gia

Chuyên cung cấp con giống Gà Ta huu tinh khu vực phía nam: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Thuận, Long An, Tiền Giang , quang ngai , quang nam, da nang, binh dinh, tay nguyen... Gà ta giống của công ty được tuyển chọn từ đàn gà bố mẹ có nguồn gen quý, con giống rất khoẻ, có độ đồng đều cao, ngoại hình đẹp, chân vàng, sức đề kháng cao, chất lượng thịt thơm ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

Chỉ tiêu năng suất:

Tỷ lệ nuôi sống tính tới 90 ngày tuổi đạt 98 – 99%
Tiêu tốn thức ăn từ 2,4 – 2,6 kg cho 1kg tăng trọng
Trọng lượng lúc 90 ngày tuổi bình quân 1,6 – 1,7 kg/con

Quý khách có nhu cầu mua con giống vui lòng liên hệ:
khu vuc mien nam

chien:0968558349
binh dinh
6 Bán gà giống: Gà ta Minh Dư









xem tiếp

Kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn

0 nhận xét

Kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn

Chăn nuôi gà an theo hướng toàn sinh học (ATSH) nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường do đó công tác tiêu độc vệ sinh sát trùng phải được thực hiện thường xuyên. Trước khi nuôi phải xông xịt sát trùng chuồng trại theo quy định. Trong suốt quá trình nuôi mỗi tuần xịt toàn bộ chuồng trại và khu vực xung quanh (trừ máng ăn, máng uống) 1 lần. Xịt từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 10 bằng dung dịch Biocide 2% với 0,5 lít/m2 chuồng trại lúc trời nắng.


xem tiếp

Cách luộc gà bằng nồi cơm điện

0 nhận xét

Cách luộc gà bằng nồi cơm điện

Luộc gà tưởng chừng đơn giản nhưng để luộc được gà ngon thì cần khá nhiều mẹo nhỏ. Mời các bạn tham khảo cách luộc gà bằng nồi cơm điện sau đây, đảm bảo gà luộc vừa ngon lại vừa nhanh nữa nhé!

Nguyên liệu:

- 1 con gà ta cỡ 1kg - 2kg
- 1 mẩu gừng nhỏ
- 2 cọng hành lá
- Hạt tiêu, bột canh, chanh, lá chanh ăn kèm
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 1
Cách làm:

Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 2Gừng cắt lát mỏng - bạn chỉ cần 3-4 lát gừng. Hành lá cắt lấy phần đầu củ trắng, chẻ làm 2-3 lát.
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 3Đổ nước vào nồi cơm điện, bạn không cần đổ quá nhiều, chỉ cần ngập 8 - 10cm tính từ đáy nồi rồi cắm nồi, bật nút Cook. Khi nước sủi tăm dưới đáy nồi thì bạn thả hành, gừng vào đun sôi.
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 4Khi nước sôi bạn cho gà vào nồi. Bạn không cần phải lo lắng nếu thấy nước không ngập gà đâu nhé! Đậy nắp nồi, vẫn để nút Cook thêm 10 phút nữa rồi bật chuyển nút Warm trong 20 phút (Thời gian luộc này là chính xác đối với một con gà 1,3kg; nếu con gà của bạn to hơn thì tùy vào trọng lượng của nó bạn nên tăng thời gian bật nút Cook thêm 5 - 10 phút).
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 5Bây giờ bạn chỉ việc mở nắp nồi, lấy đũa chọc sâu dưới da gà nơi có phần thịt dày nhất - chọc thử từ mình xuống đùi gà - nếu không thấy nước màu hồng chảy ra là gà đã chín.
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 6Vớt gà ra đĩa cho nguội bớt. Nếu thích ăn da gà giòn bạn chuẩn bị sẵn một nồi nước đá, sau khi vớt ra bạn thả ngay gà vào nồi nước đá vài phút rồi mới lấy lên đĩa.
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 7Trong khi chờ gà nguội, bạn xắt sợi lá chanh.
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 8Chuẩn bị đồ chấm gà: Bột canh, tiêu, ớt xắt lát và vài miếng chanh. Ngay trước khi ăn bạn mới vắt chanh nhé!
Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 9Gà nguội bạn chặt miếng vừa ăn, thưởng thức cùng muối tiêu chanh.
Với cách luộc gà bằng nồi cơm điện, bạn không cần phải bận tâm nhiều đến việc chỉnh lửa to nhỏ mà vẫn có món gà luộc rất "khéo": thịt gà chín tới, da căng mọng đồng đều đẹp mắt mà không bị rách. Bạn có thể dùng cọ phết một lớp dầu mè mỏng lên da gà trước khi chặt để món gà luộc thơm ngon hấp dẫn hơn nữa. Phần nước luộc gà còn dư bạn có thể dùng để nấu canh, súp, làm nước dùng ăn bún, phở. Chúc các bạn thành công và ngon miệng với cách luộc gà bằng nồi cơm điện.

Cách luộc gà bằng nồi cơm điện 10
Theo Tapchimonngon


xem tiếp

BỆNH CÚM GIA CẦM

0 nhận xét

BỆNH CÚM GIA CẦM

  Cúm gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính, được xếp vào nhóm A là nhóm bệnh lây lan rất nhanh, rất rộng và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất. Vào các tháng cuối năm 2003, tại khu vực châu Á, trước khi dịch xuất hiện tại Việt nam, Nhật Bản và Nam Triều Tiên là hai quốc gia công bố dịch đầu tiên, kế đến dịch xuất hiện tại Thái Lan, Việt Nam. Hiện nay Indonesia, Đài Loan, Campuchia, Lào, Pakistan và cả Trung Quốc cũng công bố dịch. Theo thông báo của Cục Thú Y, hiện nay dịch cúm gà đã xuất hiện trên nhiều tỉnh thành của nước ta làm chết nhiều gia cầm, thủy cầm và dịch cúm gà đang có xu hướng lây lan ra nhiều địa phương khác.
  1.1.    Nguyên nhân gây bệnh
  Mầm bệnh do một loại virus có tên Avian influenza virus, thuộc họ Orthomyxoviridae, giống Influenza virus type A, thuộc nhóm ARN, có vỏ bọc bằng lipid. Trên vỏ bọc có hai loại kháng nguyên bề mặt là kháng nguyên H và kháng nguyên N. Kháng nguyên H có 16 subtype đánh số thứ tự từ H1 đến H16 và kháng nguyên N có 9 subtype được đánh số thứ tự từ N1 đến N9. Tuỳ theo chủng virus gây bệnh, ký hiệu của subtype H và N được chỉ định cho chủng virus đó. Thí dụ chủng H5N2 gây dịch cúm gà tại Hồng Kông năm 1997, H7N7  gây dịch cúm gà ở Hà Lan năm 2003. Ở Việt Nam hiện nay đã xác định chủng gây bệnh là H5N1.
  1.2. Sức đề kháng của virus
  Virus gây bệnh cúm gà có sức đề kháng tương đối yếu trong điều kiện nhiệt độ cao và độ pH mạnh. Virus dễ dàng bị tiêu diệt bởi nhiệt độ 560 C trong 3 giờ và ở 600C trong 30 phút hay trong môi trường không đẳng trương hoặc khô ráo. Do được bọc bởi lớp vỏ lipid, virus dễ dàng bị tiêu diệt bởi các chất tẩy và các loại thuốc sát trùng. Trong điều kiện môi trường có nhiều chất hữu cơ, virus chỉ bị tiêu diệt bởi thuốc sát trùng thuộc nhóm aldehyde như formol, glutaraldehyde hoặc nhóm Iodine complex. Do đó nhóm thuốc này rất thích hợp cho việc tiêu độc, sát trùng chuồng trại lúc đang có dịch hoặc sát trùng định kỳ lúc có gia cầm, thủy cầm trong chuồng trại để phòng ngừa sự lây lan của bệnh từ nơi khác xâm nhập. Các loại thuốc sát trùng khác cũng có tác dụng diệt virus hữu hiệu với điều kiện phải tẩy uế cho sạch các chất hữu cơ như phân, chất độn chuồng trước khi phun thuốc, các chất này bao gồm phenol, quartenary ammonium, sodium hypochloride, acid loãng và hydroxylamin (Franklin và Laver, 1963).
  Virus có thể tồn tại trong môi trường nhiệt độ thấp và trong phân tối thiểu là 3 tháng. Trong nguồn nước virus có thể tồn tại khoảng 4 ngày ở nhiệt độ 220C và trên 30 ngày ở 00C. Đối với chủng virus độc lực cao, nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ cần 1g phân từ gà bệnh có thể chứa đủ lượng virus để gây nhiễm một triệu gà (WHO, 2003).
  1.3.    Sự lây lan
  Cho đến nay virus đã gây nhiều trận dịch lớn trên nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đây là lần đầu tiên bệnh xuất hiện và được công bố dịch. Động vật cảm thụ  đối với bệnh cúm gà bao gồm gia cầm, thuỷ cầm, đà điểu, các loài chim, trong đó gia cầm nhạy cảm với bệnh nhất. Người và một số loài động vật có vú cũng có thể mắc bệnh. Do các loài chim cũng nhạy cảm với bệnh, do đó ngoài sự lây lan do vận chuyển gia cầm, thuỷ cầm và các sản phẩm liên quan, chim hoang được coi là nguy cơ làm tăng nhanh sự lây lan của bệnh từ vùng này sang vùng khác.
  Sau khi xâm nhập qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá, virus nhân lên rất nhanh và xuất hiện trong các chất tiết đường hô hấp như nước mắt, nước mũi hoặc nước bọt, từ đó xâm nhập vào các con còn lại trong đàn. Vì vậy chỉ cần một con mắc bệnh, các con khác sẽ bị lây bệnh rất nhanh. Thời gian nung bệnh tùy thuộc vào độc lực của chủng gây bệnh. Đối với chủng độc lực cao như  H5 hoặc H7, thời gian nung bệnh thường rất ngắn, trung bình khoảng 3-14 ngày.
  Giữa các đàn, sự lây lan thường do vận chuyển, bán chạy gia cầm mắc bệnh. Phân, chất độn chuồng, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, sự xâm nhập của chim vào chuồng tại được coi là nguồn lây nhiễm nghiêm trọng.
  Tại nước ta, theo Thông báo của Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, ổ dịch cúm gà đầu tiên được phát hiện vào tháng 7 năm 2003. Ngành Thú y đã có nhiều nổ lực để dâp dịch nhưng cho đến nay (cuối tháng1/2004) bệnh đã được công bố xảy ra trên 40 tỉnh thành của cả nước, chứng tỏ sự lây lan của bệnh rất nhanh.
  Bệnh có khả năng lây sang người, cho đến thời điểm cuối tháng 1 năm 2004 tại nước ta đã có trên 60 ca nghi nhiễm bệnh cúm A trên người đã được ghi nhận, trong đó một vài ca đã cho kết quả dương tính với chủng H5N1.
  Theo nhiều tài liệu, Virus gây dịch cúm gà có cấu trúc không ổn định  với 8 mảnh ARN, nếu nhiễm cùng lúc với virus gây cúm A trên người có thể sẽ tái tổ hợp với virus gây cúm A trên người thành chủng virus gây bệnh cho người ( Perdue, 2000). Đồng thời, cho đến nay chưa có bằng chứng nào về việc lây truyền bệnh từ người qua người.
  1.4.    Triệu chứng bệnh
  Bệnh có 2 thể: Thể bệnh nhẹ (LPAI) gia cầm thuỷ cầm chỉ xuất hiện triệu chứng xù lông, giảm ăn uống, giảm sản lượng trứng. Thể bệnh nặng (HPAI) có tốc độ lây lan rất nhanh. Ở nước ta đã xác định chủng virus gây bệnh là H5N1. Chủng này thường gây thể  bệnh rất nặng trên gia cầm, các triệu chứng xuất hiện thường tập trung trên đường hô hấp, mắt, hệ tim mạch và thần kinh do virus xâm nhập và tấn công gây tổn thương nặng các hệ thống kể trên. Trên một cá thể, các triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào các cơ quan bị tổn thương nhiều hay ít, tuy nhiên trong một đàn gia cầm mắc bệnh có thể quan sát thấy các triệu chứng sau đây:
  -    Một số con chết nhanh trước khi có triệu chứng xuất hiện.
  -    Cả đàn gia cầm giảm sự linh hoạt, giảm ăn, giảm uống.
  -    Gia cầm đẻ có dấu hiệu giảm tỷ lệ đẻ, trứng bị mỏng vỏ.
  -    Hắt hơi, ho, khó thở, có âm khò khè lúc thở, một số con há miệng để thở.
  -    Mắt sưng phù, chảy nước mắt.
  -    Sau 3 ngày mắc bệnh một số con còn sống sẽ xuất hiện các triệu chứng thần kinh như quẹo cổ, liệt chân, sệ cánh hoặc đi xoay vòng. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn có thể lên đến 100%, tỷ lệ chết trên một số đàn có thể lên đến 100%.
  1.5.    Bệnh tích: Xác chết của gia cầm và thủy cầm có các biểu hiện sau đây:
  - Đầu mặt cổ sưng phù.
  - Phù thủng quanh hóc mắt.
  - Mào, tích bị tụ máu có màu xanh tím.
  - Dạ dày cơ, dạ dày tuyến, cơ tim, cơ ngực, túi Fabricius xuất huyết.
  - Phổi sung huyết, một vài nơi có xuất huyết.
  -    Gan, thận, lách, tuyến tụy có những điểm hoại tử.
  
Hình 1.1: Xuất huyết dạ dày tuyến và dạy dày cơ.
Hình 1.2: Mào tích tụ máu, phù thủng mắt, đầu mặt cổ sưng phù
Hình 1.3: Tim xuất huyết có những điểm hoại tử.
  
Hình 1.4: Khí quản sung huyết, xuất huyết.
Hình 1.5: Sung huyết, xuất huyết màng treo và niêm mạc ruột
Hình 1.6: xuất huyết hoại tử ruột.
1.6. Kiểm soát dịch cúm gà
  Ở vùng có dịch
  Nên tiêu diệt tất cả gia cầm, thủy cầm bao gồm: gà, vịt, gà tây, cút, ngỗng … bằng cách giết chết, sau đó chôn sâu hoặc đốt. Đốt bỏ tất cả chất độn chuồng, phân trên đàn có bệnh. Các vật dụng chăn nuôi, chuồng trại, phương tiện vận chuyển, quần áo lao động phải được tẩy uế và sát trùng cẩn thận. Do điều kiện tẩy uế khó khăn lúc dập dịch, cần chọn thuốc sát trùng nhóm aldehyde như glutaraldehyde hoặc glutaraldehyde kết hợp với ammonium chloride hoặc Iodine, cần đảm bảo việc pha thuốc đúng nồng độ hướng dẫn và phun thuốc đủ ướt (1 lít thuốc đã pha loãng cho 3m2 bề mặt chuồng trại hoặc phương tiện vận chuyển. Không nên tự ý giết mổ và tiêu thụ gia cầm mắc bệnh. Người tham gia chống dịch phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ như mũ, áo, quần, ủng, mặt nạ che mũi, kiếng che mắt, găng tay …Không tự ý nuôi gà, vịt trở lại trước khi có sự cho phép của ngành Thú Y.
  Ở các vùng chưa có dịch
  Không tiếp xúc hoặc cho nhập vào trại gia cầm, thủy cầm và các sản phẩm có liên quan từ vùng có dịch, nên thực hiện nghiêm ngặt việc sát trùng định kỳ chuồng trại. Hạn chế tối đa khách thăm viếng, tăng cường vệ sinh nước uống và tăng cường sức kháng bệnh cho gia cầm, thuỷ cầm bằng các loại vitamin, đặc biệt lưu ý vitamin C, các chất điện giải theo quy trình phòng chống bệnh bằng các sản phẩm của Công ty ANOVA, tránh tối đa các stress cho gia cầm, thủy cầm. Đồng thời hạn chế sự xâm nhập của chim vào chuồng trại bằng cách dùng lưới vây các cửa và khe hở.
  Hiện nay, đã có vaccin phòng bệnh cúm gia cầm chủng H5N1, vaccin này đã được sử dụng tại một số nước Italia, Mexico, … Tuy nhiên trong các trận dịch cúm gần đây tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, các nước này cho đến nay chưa có chủ trường dùng vaccin như là một trong những biện pháp dập dịch.
  1.7. Hướng dẫn phòng chống dịch cúm gia cầm
  Để ngăn chặn hữu hiệu dịch Bệnh Cúm Trên Gia Cầm, người chăn nuôi cần áp dụng quy trình sử dụng thuốc như sau:
  1.7.1. ĐỐI VỚI NHỮNG KHU VỰC, TRANG TRẠI CHƯA CÓ DỊCH: 
  a. Tăng cường việc sát trùng chuồng trại. Chọn 1 trong 3 chế phẩm sau đây:
                                                                                                                     
THUỐC SÁT    TRÙNG
NOVACIDE
NOVASEPT
NOVADINE
Sát trùng chuồng trại
      (có gia súc trong chuồng)
3,5 ml/ lít nước
4 ml/ lít nước
2ml/ lít nước
Sát trùng dụng cụ, xe chở gia    súc, nhà giết mổ, lò ấp trứng
2ml/ lít nước
2,5ml/ lít nước
1ml/ lít nước
Tiêu độc xác chết, hố sát    trùng
10ml/ lít nước
10ml/ lít nước
3ml/ lít nước
Liệu trình phun thuốc
3 ngày/ 1 lần
3 ngày/ 1 lần
3 ngày/ 1 lần
Lượng thuốc phun khi pha    loãng
1 lít thuốc pha loãng cho    2,5-3m2 bề mặt nền, vách chuồng
1 lít thuốc pha loãng cho    2,5-3m2 bề mặt nền, vách chuồng
1 lít thuốc pha loãng cho    2,5-3m2 bề mặt nền, vách chuồng
b. Tăng cường sức đề kháng cho gia cầm:
  Sử dụng một trong các chế phẩm sau đây của Công ty ANOVA chúng tôi: Dùng NOVA-C PLUS hoặc NOVA-C COMPLEX với liều 2g/ lít nước kết hợp với NOVA-AMINOLYTES hoặc NOVA-DEXTROLYTES hoặc NOVA-ELECTROVIT với liều 2g/ lít nước.
  c. Sử dụng kháng sinh phòng chống bệnh đường hô hấp và ngăn chặn sự phụ nhiễm vi trùng:
  Sử dụng một trong các chế phẩm sau:
  - NOVA-ANTI CRD: Liều dùng: 1 g/ lít nước hoặc 2g/ kg thức ăn, trong 3 ngày.
  - NOVA-CRD STOP:  Liều dùng:
  Gà, vịt, cút con:   Phòng bệnh:  1 g/ lít nước hoặc 2 g/ kg thức ăn, trong 3 ngày.
  Gà, vịt, cút lớn:    Phòng bệnh:  1 g/ 1,5 lít nước hoặc 1,5 g/ kg thức ăn, trong 3 ngày.
  - NOVA-CRD:  Liều dùng   1 g/ lít nước hoặc 2 g/ kg thức ăn, trong 3 ngày.
  - NOVA-DOXINE: liều 1 g/2 lít nước hoặc 1 g/ kg thức ăn, trong 3 ngày.
  - NOVA LINCO-S: 1,5 g/ lít nước hoặc 3 g/ kg thức ăn, trong 3 ngày.
  - NOVA-TRIMEDOX: 1 g/2 lít nước hoặc 1 g/ kg thức ăn, trong 3 ngày.
  - NOVA FLOX 20%: 1ml/ 4 lít nước uống họăc 1 ml/ 40 kg thể trọng, trong 3 ngày.
  - NOVA ENRO 10%: 1ml/ 2 lít nước uống họăc 1 ml/ 20 kg thể trọng, trong 3 ngày.
  1.7.2. ĐỐI VỚI NHỮNG KHU VỰC, TRANG TRẠI CÓ DỊCH 
  Ngay sau khi tiêu diệt toàn bộ gia cầm, thủy cầm. Cần dọn sạch phân, chất độn chuồng và tiến hành sát trùng chuồng trại bằng các sản phẩm trên với liều 10ml/ lít nước. Phun thuốc toàn bộ bề mặt chuồng trại và khu vực xung quanh chuồng trại. Các dụng cụ chăn nuôi đều phải rửa sạch và ngâm trong dung dịch thuốc sát trùng đã pha loãng trong một giờ, sau đó phơi khô ngoài ánh sáng mặt trời. Các loại phân, chất độn chuồng, chất phế thải, thức ăn dư thừa đều phải thiêu hủy hết.


xem tiếp

BỆNH NEWCASTLE (Bệnh dịch tả gà)

0 nhận xét

BỆNH NEWCASTLE (Bệnh dịch tả gà)

Đây là bênh truyền nhiễm cấp tính và lây lan rất nhanh, bệnh gây xáo trộn và bệnh tích trên đường hô hấp, tiêu hóa và thần kinh. Hiện nay bệnh là mối nguy hiểm cho ngành chăn nuôi gia cầm, bệnh thường gây nhiễm ghép với các bệnh khác và tỉ lệ chết là 100%.
  1. Nguyên nhân: Bệnh gây ra bởi virus Paramyxovirus serotype 1 thuộc họ Paramyxovididae.
  2. Sức đề kháng của virus: 
  - Virus dễ bị phá hủy bởi các hóa chất, tác nhân vật lý như: Tia cực tím, các chất sát trùng như: Formol 5%, NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT…
  - Ở nhiệt độ thấp 1-4o C virus tồn tại 3-6 tháng, nhiệt độ 200C tồn tại một năm.
  3. Phương thức truyền lây:
  - Mọi lứa tuổi gà đều mắc bệnh, gà con là cảm thụ mạnh nhất. Virus có thể lây lan qua trứng do virus cảm nhiễm trong ống dẫn trứng, vỏ trứng bị nhiễm khi ấp hay khi đẻ, lây trực tiếp giữa gà khỏe tiếp xúc với gà bệnh hoặc mang trùng, lây gián tiếp qua môi trường cũ có mầm bệnh do chưa sát trùng kỹ.
  - Virus xâm nhập vào cơ thể gà qua đường hô hấp, tiêu hóa hoặc niêm mạc, da do tiếp xúc với thức ăn, nước uống hoặc môi trường đã nhiễm bệnh
  4. Cách sinh bệnh: 
  - Thời gian ủ bệnh 2-15 ngày. Trung bình: 5-6 ngày.
  - Khi virus xâm nhập vào đường hô hấp, tiêu hóa, nếu nhóm virus có độc lực yếu thì nhân lên trong tế bào biểu mô hô hấp và tiêu hóa và ở đó khi có điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành bệnh.
  - Đối với virus cường độc sau khi xâm nhập thì nhân lên trong hệ thống tiêu hóa và hô hấp sau đó vào máu và đến các cơ quan để gây bệnh.
  5. Triệu chứng
  Bệnh diễn biến theo 3 thể.
  - Thể quá cấp tính: Bệnh tiến triển nhanh, chết trong 25-48 giờ với những biểu hiện triệu chứng chung (không rõ rệt) như: bỏ ăn, suy sụp, xù lông, gục đầu, sốt, khó thở…
  - Thể cấp tính: Bệnh xảy ra với những biểu hiện triệu chứng điển hình như: Gà ủ rũ, ăn ít sau bỏ ăn, thích uống nước, lông xù, xã cánh đứng rù hoặc nằm một chỗ, gà tím tái, xuất huyết hay thủy thủng mồng và yếm gà, có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ, gà thở khò khè, gà bệnh hay bị sưng diều, tiêu chảy phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh…Đối với gà đẻ trứng thì giảm đẻ rất nhiều, trứng nhỏ màu trắng nhợt, xuất huyết túi lòng đỏ. Tỷ lệ chết lên đến 100%.
  - Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch với các triệu trứng như: gà ngoẻo đầu, liệt chân, đầu mỏ gục xuống, mất thăng bằng, có khi quay vòng tròn..Gà chết do xáo trộn hô hấp, thần kinh, kiệt sức rồi chết.
  
Hình 2.1: Đàn gà bệnh có những con bị chết và khi chết có biểu hiện thần kinh như liệt cánh, cổ, ngoẹo đầu…
  6. Bệnh tích:
  - Gà con hoặc gà thịt: xuất huyết khí quản, xuất huyết dạ dày tuyến, phù đầu, mắt sưng to, xuất huyết ruột và ngã ba van hồi manh tràng.
  - Bệnh tích đặc trưng là xuất huyết có khi hoại tử trên các mảng lympho và ngã ba van hồi manh tràng, hạch amidal xuất huyết.
  - Thực quản, dạ dày tuyến, dạ dày cơ (mề) xuất huyết trên bề mặt.
  - Ở gà đẻ trứng: thì nang trứng trong buồng trứng bị thoái hóa mềm nhão xuất huyết.
  - Khí quản bị viêm có dịch và xuất huyết, viêm túi khí dày đục chứa casein.
- Viêm màng kết hợp với viêm mắt.
Hình 2.2: Xuất huyết khí quản
Hình 2.3: Sưng phù đầu, mắt sưng to.
Hình 2.4: Dạ dày tuyến xuất huyết trên bề mặt
Hình 2.5: Nang trứng sung huyết, xuất huyết, hoại tử (bên phải).
Hình 2.6: Xuất huyết ruột và ngả ba van hồi manh trành.
Hình 2.7: Lách sưng, xuất huyết có những điểm trắng hoại tử.
  7. Phòng bệnh: 
  Phòng bệnh chủ yếu là dùng vaccin, chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu. Kết hợp với chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ sung trong thức ăn nước uống các vitamin, khóang, chất dinh dưỡng để tăng sức kháng bệnh.
  * Chương trình dùng vaccin như sau:
  + Trên gà con: chủng vaccin LASOTA lúc 1 ngày tuổi, lặp lại lúc 12 và 28 ngày tuổi.
  + Trên gà giống: Giai đoạn hậu bị chủng vaccin lúc 8-10 tuần tuổi, giai đoạn 2 tuần trước khi đẻ trứng chủng vaccin IMOPEST.
  * Kết hợp sử dụng một trong các thuốc sau để tăng sức đề kháng, giúp gia cầm khỏe mạnh, chống stress…
  - Thường xuyên trộn các loại premix như: NOVAMIX 6 (gà con), NOVAMIX 7 (gà giống hậu bị) NOVAMIX 8 (gà thịt), NOVAMIX 9 (gà đẻ trứng), NOVAMIX 10 (gà giống): liều 2,5kg/tấn thức ăn, dùng liên tục trong thức ăn cho từng giai đoạn gà phát triển.
  - Sử dụng một trong các sản phẩm sau cung cất vitamin, chất dinh dưỡng như:
·    NOVA-C COMPLEX: 2g/kg thức ăn hoặc 1g/lít nước, trong 3 ngày, 2 tuần dùng một lần.
·    NOVA VITA PLUS: 1g/ 2lít nước uống hoặc 1g/kg thức ăn. Dùng thường xuyên trong thức ăn, nước uống.
·    NOVA-ADE.B COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục
- Vệ sinh thức ăn, nước uống, dọn dẹp chuồng trại sạch sẽ. Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng một trong các sản phẩm sau của Công ty Anova như: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT.
8. Điều trị
Bệnh không có thuốc trị đặc hiệu, các biện pháp sau đây giúp giảm bớt tỷ lệ chết và sự lây lan khi bệnh phát ra:
-    Dùng 1 trong 3 loại thuốc sát trùng sau: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT sát trùng chuồng trại 3 ngày phun thuốc một lần.
-    Dùng Vaccin LASOTA chủng toàn bộ số gà trong đàn.
-    Dùng một trong 3 loại thuốc sau như NOVA-TRIMEDOX, NOVA FLOX 20%, NOVA-TRIMOXIN trong 5 ngày liên tục qua nước uống để hạn chế sự phụ nhiễm của vi trùng.
-    Cung cấp đầy đủ chất điện giải và vitamin qua nước uống bằng cách chọn 1 trong các sản phẩm sau: NOVA-C COMPLEX, NOVA-ELECTROVIT, NOVA-AMINOLYTES, NOVA VITA PLUS…


xem tiếp

BỆNH GUMBORO (Infections Brusal Disease)

0 nhận xét

BỆNH GUMBORO (Infections Brusal Disease)


* Bệnh thường xảy ra trên gà ở giai đoạn 1-12 tuần tuổi, rõ nhất là giai đoạn 3-6 tuần tuổi.
  * Tất cả các giống gà đều mắc bệnh. Gà nhỏ hơn 3 tuần tuổi mắc bệnh không biểu hiện triệu chứng nhưng sẽ làm gà suy giảm miễn dịch. Tỷ lệ mắc bệnh là 100%, tỷ lệ chết từ 10-50% hoặc cao hơn nếu kết hợp với các bệnh khác.
  1. Nguyên nhân: Do virus thuộc họ Birnaviridae, serotype 1.
  2. Phương thức truyền lây
  - Bệnh có thể lây gián tiếp qua trứng, qua không khí, hoặc thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh.
  - Bệnh lây lan trực tiếp giữa gà mang mầm bệnh và gà khỏe do tiếp xúc.
  3. Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh ngắn 2-3 ngày.
  - Sau khi nhiễm bệnh gà biểu hiện triệu chứng đầu tiên là cắn mổ vào hậu môn của nhau, giảm ăn, lông xù, lờ đờ, đi run rẩy, giảm cân, phân tiêu chảy màu trắng, loãng còn nhiều chất nhầy sau đó chuyển sang màu nâu, phân dính đầy xung quanh hậu môn.
  
Hình 3.1: Gà bệnh nằm ủ rũ, xù lông.
Hình 3.2: Gà bệnh tiêu chảy phân loãng trắng.
4.  Bệnh tích: 
  - Xác chết khô, lông xơ xác, chân khô.
  - Cơ đùi, cơ ngực, cơ cánh xuất huyết đỏ thành vệt hoặc thâm đen.
  - Mổ khám túi Fabricicus sưng to, đỏ, có xuất huyết tấm tấm hoặc cả đám, thận sưng nhạt màu. Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến (chổ tiếp giáp giữa mề và tiền mề), ruột sưng to có nhiều dịch nhầy bên trong.
  - Nếu gà nhiễm bệnh đến ngày thứ  5,6,7 thì túi Fabricius nhỏ lại, đến ngày thứ  8 thì chỉ bằng 1/3 trọng lượng ban đầu.
Hình 3.3: Túi Fabricius sưng to, đỏ, xuất huyết lấm tấm
  
Hình 3.4: Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt.
Hình 3.5: Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến (chổ tiếp giáp giữa mề và tiền mề).
5. Phòng bệnh:
  - Chủ yếu là dùng vaccin phòng bệnh Gumboro, loại bỏ gà có triệu chứng lâm sàng ngay sau khi chủng vaccin để loại bỏ mầm bệnh.
  - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, vệ sinh thức ăn, nước uống tránh nhiễm mầm bệnh. Tiến hành ủ phân để tiêu diệt mầm bệnh.
  - Định kỳ mỗi tuần sát trùng chuồng trại kỹ bằng một trong các sản phẩm sau của Anova như: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT.
  - Trong quá trình nuôi cung cấp thêm các sản phẩm cung cấp dinh dưỡng , vitamin, chất điện giải nhằm tăng cường sức đề kháng bệnh, chống stress…Sử dụng một trong các sản phẩm sau của ANOVA
  ·    NOVA-AMINO: 2kg/tấn thức ăn, trộn cho ăn liên tục.
  ·    NOVA VITA PLUS: 1g/2 lít nước hoặc 1g/kg thức ăn, dùng liên tục.
  ·    NOVA- C PLUS: 2g/ lít nước, trong 3 ngày.
  ·    NOVA-ADE.B COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục
  Bổ sung liên tục vào thức ăn các sản phẩm premix như: NOVAMIX 6 (gà con), NOVAMIX 7 (gà hậu bị) NOVAMIX 8 (gà thịt), NOVAMIX 9 (gà đẻ trứng), NOVAMIX 10 (gà giống): với liều 2,5kg/tấn thức ăn, dùng liên tục trong thức ăn theo từng giai đoạn phát triển của gà.
  6. Điều trị: bệnh do virus do đó không có thuốc đặc hiệu điều trị. Các biện pháp sau đây nếu thực hiện tốt sẽ hạn chế tỷ lệ chết ở mức thấp nhất:
  -    Cung cấp qua nước uống đầy đủ chất điện giải và vitamin bằng cách sử dụng một trong các sản phẩm của Anova như: NOVA-ELECTROVIT hoặc NOVA-AMINOLYTES kế hợp với NOVA-C PLUS dùng liên tục trong 5 ngày.
  -    Hòa vào 1 lít nước uống 25-50g Glucose cho uống liện tục trong 5 ngày.
  * LƯU Ý: Không nên sử dụng kháng sinh trong thời gian đàn gà mắc bệnh.


xem tiếp